Thành ngữ, tục ngữ trong chương trình lớp 5

Thứ bảy - 04/03/2017 14:42
Lớp
 
Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào
Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Dạng bài
5 - Quê cha đất tổ
 
 
- Nơi chốn rau cắt rốn
- Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.
 
- Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.
 
BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)
   
- Chịu thương chịu khó
 
 
- Dám nghĩ dám làm
 
 
- Muôn người như một
 
- Trọng nghĩa khinh tài
       (tài : tiền của)
 
- Uống nước nhớ nguồn
 
- Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.
 
- Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
 
- Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động
 
- Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
 
 
- Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.
 
BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )
   
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.
 
- Lá rụng về cội.
 
 
- Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
 
 
- Dù đi đâu xa cũng  cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.
 
BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)
   
- Gạn đục khơi trong
 
 
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
   
 
 
- Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
 
 
- Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
 
- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt , cái hay mà tiến bộ hơn.
 
- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Hẹp nhà rộng bụng
 
 
- Xấu người đẹp nết
 
 
- Trên kính dưới nhường
 
- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.
 
- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.
 
- Đối xử tốt với mọi người, đối với người  trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.
 
BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ)
  - Ăn ít ngon nhiều
 
 
- Ba chìm bảy nổi
 
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
 
 
 
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
 kính già, già để tuổi cho.
 
- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.
 
- Cuộc đời gặp nhiều vất vả,
 
- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.
 
- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
 
 
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
 
- Thức khuya dậy sớm.
 
 
- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.
 
- Đề cao sự khéo léo
 
- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).
   
- Muôn người như một.
 
- Chậm như rùa
 
- Ngang như cua
 
 
- Cày sâu cuốc bẩm
 
- Mọi người đều đoàn kết một lòng.
 
- quá lề mề, chậm chạp
 
- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.
 
- Chăm chỉ, cần cù lao động  trên đồng ruộng
 
BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc vào chỗ trống trong các thành ngữ )
   
- Cầu được, ước thấy
 
- Năm nắng, mười mưa
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
 
- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao
 
- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn
 
- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công
 
- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.
 
BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)
   
- Bốn biển một nhà
 
 
- Kề vai sát cánh
- Chung lưng đấu sức
 
- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.
 
- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.
 
BT LT&C (Đặt câu với  một trong những thành ngữ đã cho)
   
- Đông như kiến
 
- Gan như cóc tía
 
- Ngọt như mía lùi
 
 
- Rất đông người
 
- Gan góc, không biết sợ hãi
 
- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.
BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)
   
- Lên thác xuống ghềnh
 
- Góp gió thành bão
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Khoai đất lạ, mạ đất quen.
 
- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm
- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.
- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.
- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)
 
BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).
   
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
 
 
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
                                                          
  
 
- Thắng không kiêu, bại không nản.
 
 
     - Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
   
    - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
 
- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít  dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ  khi đã no đủ, yên ổn.
 
- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn     kết g  giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ      rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.  sống.
- Không kiêu căng trước những việc mình làm
 
được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.
- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa
 
 
- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài
 
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)
  - Có mới nới cũ
 
 
- Xấu gỗ, tốt nước sơn.
 
 
- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.
 
- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.
 
- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.
 
 
      - Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn .
  
      - Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
 
    - Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
  
 
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
  
   - Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
  
      - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
       - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.
   
 
 - Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.
  
 
 - Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
  
   - Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.
 
  - Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  
 - Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
 
 
 
 
 
- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
 
 
 
- Không được chủ quan, xem thường người khác.
 
 
 
- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.
 
 
 
- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.
 
 
 
 
- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều  hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.
 
 
- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.
 
 
- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.
 
 
- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:
 Con cái có cha thì được che chở,  đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.
BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)
     
- Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
   
     - Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)
 
- Trai tài gái đảm.
 
- Trai thanh gái lịch.
 
- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).
 
- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).
 
 
- Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.
 
- Trai gái thanh nhã, lịch sự.
 
BT  LT&C (Em hiểu mỗi  thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu  a hay câu b)
   
- Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
 
- Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
 
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
 
- Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.
 
 - Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.
 
- Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
 
BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam ?).
   
- Tre già măng mọc
 
- Trẻ lên ba, cả nhà học nói.
 
 
- Trẻ người non dạ
 
 
- Tre non dễ uốn
 
- Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.
 
- Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
 
- Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
 
- Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.
 
BT LT&C :Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.
 
Lớp
 
Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào
Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Dạng bài
5 - Quê cha đất tổ
 
 
- Nơi chốn rau cắt rốn
- Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.
 
- Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.
 
BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)
   
- Chịu thương chịu khó
 
 
- Dám nghĩ dám làm
 
 
- Muôn người như một
 
- Trọng nghĩa khinh tài
       (tài : tiền của)
 
- Uống nước nhớ nguồn
 
- Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.
 
- Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
 
- Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động
 
- Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
 
 
- Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.
 
BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )
   
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.
 
- Lá rụng về cội.
 
 
- Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
 
 
- Dù đi đâu xa cũng  cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.
 
BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)
   
- Gạn đục khơi trong
 
 
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
   
 
 
- Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
 
 
- Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
 
- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt , cái hay mà tiến bộ hơn.
 
- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Hẹp nhà rộng bụng
 
 
- Xấu người đẹp nết
 
 
- Trên kính dưới nhường
 
- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.
 
- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.
 
- Đối xử tốt với mọi người, đối với người  trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.
 
BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ)
  - Ăn ít ngon nhiều
 
 
- Ba chìm bảy nổi
 
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
 
 
 
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
 kính già, già để tuổi cho.
 
- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.
 
- Cuộc đời gặp nhiều vất vả,
 
- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.
 
- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
 
 
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
 
- Thức khuya dậy sớm.
 
 
- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.
 
- Đề cao sự khéo léo
 
- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).
   
- Muôn người như một.
 
- Chậm như rùa
 
- Ngang như cua
 
 
- Cày sâu cuốc bẩm
 
- Mọi người đều đoàn kết một lòng.
 
- quá lề mề, chậm chạp
 
- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.
 
- Chăm chỉ, cần cù lao động  trên đồng ruộng
 
BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc vào chỗ trống trong các thành ngữ )
   
- Cầu được, ước thấy
 
- Năm nắng, mười mưa
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
 
- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao
 
- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn
 
- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công
 
- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.
 
BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)
   
- Bốn biển một nhà
 
 
- Kề vai sát cánh
- Chung lưng đấu sức
 
- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.
 
- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.
 
BT LT&C (Đặt câu với  một trong những thành ngữ đã cho)
   
- Đông như kiến
 
- Gan như cóc tía
 
- Ngọt như mía lùi
 
 
- Rất đông người
 
- Gan góc, không biết sợ hãi
 
- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.
BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)
   
- Lên thác xuống ghềnh
 
- Góp gió thành bão
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Khoai đất lạ, mạ đất quen.
 
- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm
- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.
- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.
- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)
 
BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).
   
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
 
 
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
                                                          
  
 
- Thắng không kiêu, bại không nản.
 
 
     - Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
   
    - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
 
- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít  dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ  khi đã no đủ, yên ổn.
 
- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn     kết g  giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ      rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.  sống.
- Không kiêu căng trước những việc mình làm
 
được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.
- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa
 
 
- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài
 
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)
  - Có mới nới cũ
 
 
- Xấu gỗ, tốt nước sơn.
 
 
- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.
 
- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.
 
- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.
 
 
      - Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn .
  
      - Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
 
    - Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
  
 
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
  
   - Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
  
      - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
       - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.
   
 
 - Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.
  
 
 - Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
  
   - Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.
 
  - Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  
 - Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
 
 
 
 
 
- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
 
 
 
- Không được chủ quan, xem thường người khác.
 
 
 
- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.
 
 
 
- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.
 
 
 
 
- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều  hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.
 
 
- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.
 
 
- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.
 
 
- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:
 Con cái có cha thì được che chở,  đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.
BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)
     
- Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
   
     - Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)
 
- Trai tài gái đảm.
 
- Trai thanh gái lịch.
 
- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).
 
- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).
 
 
- Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.
 
- Trai gái thanh nhã, lịch sự.
 
BT  LT&C (Em hiểu mỗi  thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu  a hay câu b)
   
- Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
 
- Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
 
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
 
- Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.
 
 - Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.
 
- Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
 
BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam ?).
   
- Tre già măng mọc
 
- Trẻ lên ba, cả nhà học nói.
 
 
- Trẻ người non dạ
 
 
- Tre non dễ uốn
 
- Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.
 
- Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
 
- Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
 
- Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.
 
BT LT&C :Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.
 
Lớp
 
Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào
Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Dạng bài
5 - Quê cha đất tổ
 
 
- Nơi chốn rau cắt rốn
- Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.
 
- Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.
 
BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)
   
- Chịu thương chịu khó
 
 
- Dám nghĩ dám làm
 
 
- Muôn người như một
 
- Trọng nghĩa khinh tài
       (tài : tiền của)
 
- Uống nước nhớ nguồn
 
- Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.
 
- Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
 
- Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động
 
- Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
 
 
- Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.
 
BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )
   
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.
 
- Lá rụng về cội.
 
 
- Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
 
 
- Dù đi đâu xa cũng  cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.
 
BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)
   
- Gạn đục khơi trong
 
 
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
   
 
 
- Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
 
 
- Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
 
- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt , cái hay mà tiến bộ hơn.
 
- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Hẹp nhà rộng bụng
 
 
- Xấu người đẹp nết
 
 
- Trên kính dưới nhường
 
- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.
 
- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.
 
- Đối xử tốt với mọi người, đối với người  trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.
 
BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ)
  - Ăn ít ngon nhiều
 
 
- Ba chìm bảy nổi
 
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
 
 
 
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
 kính già, già để tuổi cho.
 
- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.
 
- Cuộc đời gặp nhiều vất vả,
 
- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.
 
- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
 
 
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
 
- Thức khuya dậy sớm.
 
 
- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.
 
- Đề cao sự khéo léo
 
- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).
   
- Muôn người như một.
 
- Chậm như rùa
 
- Ngang như cua
 
 
- Cày sâu cuốc bẩm
 
- Mọi người đều đoàn kết một lòng.
 
- quá lề mề, chậm chạp
 
- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.
 
- Chăm chỉ, cần cù lao động  trên đồng ruộng
 
BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc vào chỗ trống trong các thành ngữ )
   
- Cầu được, ước thấy
 
- Năm nắng, mười mưa
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
 
- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao
 
- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn
 
- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công
 
- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.
 
BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)
   
- Bốn biển một nhà
 
 
- Kề vai sát cánh
- Chung lưng đấu sức
 
- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.
 
- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.
 
BT LT&C (Đặt câu với  một trong những thành ngữ đã cho)
   
- Đông như kiến
 
- Gan như cóc tía
 
- Ngọt như mía lùi
 
 
- Rất đông người
 
- Gan góc, không biết sợ hãi
 
- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.
BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)
   
- Lên thác xuống ghềnh
 
- Góp gió thành bão
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Khoai đất lạ, mạ đất quen.
 
- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm
- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.
- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.
- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)
 
BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).
   
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
 
 
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
                                                          
  
 
- Thắng không kiêu, bại không nản.
 
 
     - Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
   
    - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
 
- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít  dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ  khi đã no đủ, yên ổn.
 
- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn     kết g  giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ      rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.  sống.
- Không kiêu căng trước những việc mình làm
 
được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.
- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa
 
 
- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài
 
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)
  - Có mới nới cũ
 
 
- Xấu gỗ, tốt nước sơn.
 
 
- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.
 
- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.
 
- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.
 
 
      - Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn .
  
      - Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
 
    - Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
  
 
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
  
   - Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
  
      - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
       - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.
   
 
 - Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.
  
 
 - Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
  
   - Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.
 
  - Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  
 - Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
 
 
 
 
 
- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
 
 
 
- Không được chủ quan, xem thường người khác.
 
 
 
- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.
 
 
 
- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.
 
 
 
 
- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều  hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.
 
 
- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.
 
 
- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.
 
 
- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:
 Con cái có cha thì được che chở,  đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.
BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)
     
- Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
   
     - Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)
 
- Trai tài gái đảm.
 
- Trai thanh gái lịch.
 
- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).
 
- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).
 
 
- Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.
 
- Trai gái thanh nhã, lịch sự.
 
BT  LT&C (Em hiểu mỗi  thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu  a hay câu b)
   
- Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
 
- Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
 
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
 
- Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.
 
 - Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.
 
- Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
 
BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam ?).
   
- Tre già măng mọc
 
- Trẻ lên ba, cả nhà học nói.
 
 
- Trẻ người non dạ
 
 
- Tre non dễ uốn
 
- Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.
 
- Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
 
- Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
 
- Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.
 
BT LT&C :Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.
 
Lớp
 
Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào
Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Dạng bài
5 - Quê cha đất tổ
 
 
- Nơi chốn rau cắt rốn
- Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.
 
- Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.
 
BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)
   
- Chịu thương chịu khó
 
 
- Dám nghĩ dám làm
 
 
- Muôn người như một
 
- Trọng nghĩa khinh tài
       (tài : tiền của)
 
- Uống nước nhớ nguồn
 
- Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.
 
- Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
 
- Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động
 
- Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
 
 
- Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.
 
BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )
   
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.
 
- Lá rụng về cội.
 
 
- Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
 
 
- Dù đi đâu xa cũng  cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.
 
BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)
   
- Gạn đục khơi trong
 
 
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
   
 
 
- Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
 
 
- Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
 
- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt , cái hay mà tiến bộ hơn.
 
- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Hẹp nhà rộng bụng
 
 
- Xấu người đẹp nết
 
 
- Trên kính dưới nhường
 
- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.
 
- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.
 
- Đối xử tốt với mọi người, đối với người  trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.
 
BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ)
  - Ăn ít ngon nhiều
 
 
- Ba chìm bảy nổi
 
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
 
 
 
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
 kính già, già để tuổi cho.
 
- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.
 
- Cuộc đời gặp nhiều vất vả,
 
- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.
 
- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
 
 
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
 
- Thức khuya dậy sớm.
 
 
- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.
 
- Đề cao sự khéo léo
 
- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).
   
- Muôn người như một.
 
- Chậm như rùa
 
- Ngang như cua
 
 
- Cày sâu cuốc bẩm
 
- Mọi người đều đoàn kết một lòng.
 
- quá lề mề, chậm chạp
 
- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.
 
- Chăm chỉ, cần cù lao động  trên đồng ruộng
 
BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc vào chỗ trống trong các thành ngữ )
   
- Cầu được, ước thấy
 
- Năm nắng, mười mưa
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
 
- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao
 
- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn
 
- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công
 
- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.
 
BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)
   
- Bốn biển một nhà
 
 
- Kề vai sát cánh
- Chung lưng đấu sức
 
- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.
 
- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.
 
BT LT&C (Đặt câu với  một trong những thành ngữ đã cho)
   
- Đông như kiến
 
- Gan như cóc tía
 
- Ngọt như mía lùi
 
 
- Rất đông người
 
- Gan góc, không biết sợ hãi
 
- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.
BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)
   
- Lên thác xuống ghềnh
 
- Góp gió thành bão
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Khoai đất lạ, mạ đất quen.
 
- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm
- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.
- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.
- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)
 
BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).
   
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
 
 
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
                                                          
  
 
- Thắng không kiêu, bại không nản.
 
 
     - Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
   
    - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
 
- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít  dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ  khi đã no đủ, yên ổn.
 
- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn     kết g  giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ      rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.  sống.
- Không kiêu căng trước những việc mình làm
 
được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.
- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa
 
 
- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài
 
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)
  - Có mới nới cũ
 
 
- Xấu gỗ, tốt nước sơn.
 
 
- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.
 
- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.
 
- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.
 
 
      - Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn .
  
      - Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
 
    - Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
  
 
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
  
   - Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
  
      - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
       - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.
   
 
 - Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.
  
 
 - Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
  
   - Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.
 
  - Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  
 - Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
 
 
 
 
 
- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
 
 
 
- Không được chủ quan, xem thường người khác.
 
 
 
- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.
 
 
 
- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.
 
 
 
 
- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều  hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.
 
 
- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.
 
 
- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.
 
 
- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:
 Con cái có cha thì được che chở,  đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.
BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)
     
- Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
   
     - Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)
 
- Trai tài gái đảm.
 
- Trai thanh gái lịch.
 
- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).
 
- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).
 
 
- Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.
 
- Trai gái thanh nhã, lịch sự.
 
BT  LT&C (Em hiểu mỗi  thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu  a hay câu b)
   
- Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
 
- Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
 
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
 
- Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.
 
 - Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.
 
- Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
 
BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam ?).
   
- Tre già măng mọc
 
- Trẻ lên ba, cả nhà học nói.
 
 
- Trẻ người non dạ
 
 
- Tre non dễ uốn
 
- Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.
 
- Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
 
- Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
 
- Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.
 
BT LT&C :Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.
 
Lớp
 
Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào
Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Dạng bài
5 - Quê cha đất tổ
 
 
- Nơi chốn rau cắt rốn
- Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.
 
- Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.
 
BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)
   
- Chịu thương chịu khó
 
 
- Dám nghĩ dám làm
 
 
- Muôn người như một
 
- Trọng nghĩa khinh tài
       (tài : tiền của)
 
- Uống nước nhớ nguồn
 
- Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.
 
- Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
 
- Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động
 
- Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
 
 
- Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.
 
BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )
   
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.
 
- Lá rụng về cội.
 
 
- Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
 
 
- Dù đi đâu xa cũng  cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.
 
BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)
   
- Gạn đục khơi trong
 
 
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
   
 
 
- Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
 
 
- Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
 
- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt , cái hay mà tiến bộ hơn.
 
- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Hẹp nhà rộng bụng
 
 
- Xấu người đẹp nết
 
 
- Trên kính dưới nhường
 
- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.
 
- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.
 
- Đối xử tốt với mọi người, đối với người  trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.
 
BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ)
  - Ăn ít ngon nhiều
 
 
- Ba chìm bảy nổi
 
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
 
 
 
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
 kính già, già để tuổi cho.
 
- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.
 
- Cuộc đời gặp nhiều vất vả,
 
- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.
 
- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
 
 
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
 
- Thức khuya dậy sớm.
 
 
- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.
 
- Đề cao sự khéo léo
 
- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).
   
- Muôn người như một.
 
- Chậm như rùa
 
- Ngang như cua
 
 
- Cày sâu cuốc bẩm
 
- Mọi người đều đoàn kết một lòng.
 
- quá lề mề, chậm chạp
 
- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.
 
- Chăm chỉ, cần cù lao động  trên đồng ruộng
 
BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc vào chỗ trống trong các thành ngữ )
   
- Cầu được, ước thấy
 
- Năm nắng, mười mưa
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
 
- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao
 
- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn
 
- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công
 
- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.
 
BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)
   
- Bốn biển một nhà
 
 
- Kề vai sát cánh
- Chung lưng đấu sức
 
- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.
 
- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.
 
BT LT&C (Đặt câu với  một trong những thành ngữ đã cho)
   
- Đông như kiến
 
- Gan như cóc tía
 
- Ngọt như mía lùi
 
 
- Rất đông người
 
- Gan góc, không biết sợ hãi
 
- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.
BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)
   
- Lên thác xuống ghềnh
 
- Góp gió thành bão
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Khoai đất lạ, mạ đất quen.
 
- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm
- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.
- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.
- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)
 
BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).
   
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
 
 
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
                                                          
  
 
- Thắng không kiêu, bại không nản.
 
 
     - Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
   
    - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
 
- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít  dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ  khi đã no đủ, yên ổn.
 
- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn     kết g  giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ      rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.  sống.
- Không kiêu căng trước những việc mình làm
 
được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.
- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa
 
 
- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài
 
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)
  - Có mới nới cũ
 
 
- Xấu gỗ, tốt nước sơn.
 
 
- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.
 
- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.
 
- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.
 
 
      - Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn .
  
      - Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
 
    - Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
  
 
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
  
   - Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
  
      - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
       - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.
   
 
 - Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.
  
 
 - Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
  
   - Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.
 
  - Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  
 - Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
 
 
 
 
 
- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
 
 
 
- Không được chủ quan, xem thường người khác.
 
 
 
- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.
 
 
 
- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.
 
 
 
 
- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều  hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.
 
 
- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.
 
 
- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.
 
 
- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:
 Con cái có cha thì được che chở,  đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.
BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)
     
- Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
   
     - Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)
 
- Trai tài gái đảm.
 
- Trai thanh gái lịch.
 
- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).
 
- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).
 
 
- Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.
 
- Trai gái thanh nhã, lịch sự.
 
BT  LT&C (Em hiểu mỗi  thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu  a hay câu b)
   
- Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
 
- Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
 
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
 
- Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.
 
 - Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.
 
- Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
 
BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam ?).
   
- Tre già măng mọc
 
- Trẻ lên ba, cả nhà học nói.
 
 
- Trẻ người non dạ
 
 
- Tre non dễ uốn
 
- Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.
 
- Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
 
- Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
 
- Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.
 
BT LT&C :Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.
 
Lớp
 
Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào
Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ Dạng bài
5 - Quê cha đất tổ
 
 
- Nơi chốn rau cắt rốn
- Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.
 
- Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.
 
BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)
   
- Chịu thương chịu khó
 
 
- Dám nghĩ dám làm
 
 
- Muôn người như một
 
- Trọng nghĩa khinh tài
       (tài : tiền của)
 
- Uống nước nhớ nguồn
 
- Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.
 
- Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
 
- Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động
 
- Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
 
 
- Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.
 
BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )
   
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.
 
- Lá rụng về cội.
 
 
- Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
 
 
- Dù đi đâu xa cũng  cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.
 
BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)
   
- Gạn đục khơi trong
 
 
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
   
 
 
- Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
 
 
- Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
 
- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt , cái hay mà tiến bộ hơn.
 
- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Hẹp nhà rộng bụng
 
 
- Xấu người đẹp nết
 
 
- Trên kính dưới nhường
 
- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.
 
- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.
 
- Đối xử tốt với mọi người, đối với người  trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.
 
BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ)
  - Ăn ít ngon nhiều
 
 
- Ba chìm bảy nổi
 
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
 
 
 
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
 kính già, già để tuổi cho.
 
- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.
 
- Cuộc đời gặp nhiều vất vả,
 
- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.
 
- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.
BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).
   
- Việc nhỏ nghĩa lớn.
 
 
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
 
- Thức khuya dậy sớm.
 
 
- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.
 
- Đề cao sự khéo léo
 
- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).
   
- Muôn người như một.
 
- Chậm như rùa
 
- Ngang như cua
 
 
- Cày sâu cuốc bẩm
 
- Mọi người đều đoàn kết một lòng.
 
- quá lề mề, chậm chạp
 
- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.
 
- Chăm chỉ, cần cù lao động  trên đồng ruộng
 
BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc vào chỗ trống trong các thành ngữ )
   
- Cầu được, ước thấy
 
- Năm nắng, mười mưa
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
 
- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao
 
- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn
 
- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công
 
- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.
 
BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)
   
- Bốn biển một nhà
 
 
- Kề vai sát cánh
- Chung lưng đấu sức
 
- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.
 
- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.
 
BT LT&C (Đặt câu với  một trong những thành ngữ đã cho)
   
- Đông như kiến
 
- Gan như cóc tía
 
- Ngọt như mía lùi
 
 
- Rất đông người
 
- Gan góc, không biết sợ hãi
 
- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.
BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)
   
- Lên thác xuống ghềnh
 
- Góp gió thành bão
 
- Nước chảy đá mòn
 
- Khoai đất lạ, mạ đất quen.
 
- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm
- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.
- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.
- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)
 
BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).
   
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
 
 
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
                                                          
  
 
- Thắng không kiêu, bại không nản.
 
 
     - Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
   
    - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
 
- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít  dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ  khi đã no đủ, yên ổn.
 
- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn     kết g  giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ      rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.  sống.
- Không kiêu căng trước những việc mình làm
 
được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.
- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa
 
 
- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài
 
BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)
  - Có mới nới cũ
 
 
- Xấu gỗ, tốt nước sơn.
 
 
- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.
 
- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.
 
- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.
 
 
      - Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn .
  
      - Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
 
    - Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
  
 
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
  
   - Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
  
      - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
       - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.
   
 
 - Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.
  
 
 - Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
  
   - Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.
 
  - Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  
 - Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
 
 
 
 
 
- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
 
 
 
- Không được chủ quan, xem thường người khác.
 
 
 
- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.
 
 
- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.
 
 
 
- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.
 
 
 
 
- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều  hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.
 
 
- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.
 
 
- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.
 
 
- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:
 Con cái có cha thì được che chở,  đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.
BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)
     
- Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
   
     - Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)
 
- Trai tài gái đảm.
 
- Trai thanh gái lịch.
 
- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).
 
- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).
 
 
- Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.
 
- Trai gái thanh nhã, lịch sự.
 
BT  LT&C (Em hiểu mỗi  thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu  a hay câu b)
   
- Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
 
- Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
 
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
 
- Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.
 
 - Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.
 
- Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
 
BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam ?).
   
- Tre già măng mọc
 
- Trẻ lên ba, cả nhà học nói.
 
 
- Trẻ người non dạ
 
 
- Tre non dễ uốn
 
- Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.
 
- Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
 
- Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
 
- Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.
 
BT LT&C :Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.
 

Tác giả bài viết: Đinh Thị Sương

Nguồn tin: Sưu tầm

Tổng số điểm của bài viết là: 65 trong 17 đánh giá

Xếp hạng: 3.8 - 17 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  LIÊN KẾT WEBSITE

  THỐNG KÊ

  • Đang truy cập3
  • Hôm nay592
  • Tháng hiện tại1,248
  • Tổng lượt truy cập1,773,730
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây