Website Trường Tiểu học Đức Long. Đức Thọ, Hà Tĩnh

http://thduclong.pgdductho.edu.vn


Dạy học sinh dạng toán có lời văn ở lớp 1


1. Đọc và tìm hiểu nội dung bài toán.

Hướng dẫn cho học sinh hiểu mỗi bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai phần đó là:

- Phần đã cho (giả thiết của bài toán).

- Phần phải tìm (kết luận của bài toán).

Tìm ra được mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm (mối liên quan, phụ thuộc giữa giả thiết và kết luận).

2. Quy trình giải bài toán.

Bước 1: Tóm tắt đề toán.

Hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu đúng từng câu văn, biết phân tích ý nghĩa thực tiễn của bài toán, trình bày lại bài toán một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và phần phải tìm để làm nổi bật trọng tâm của bài toán, thể hiện bản chất toán học của bài toán.

Hướng dẫn cho học sinh có 3 dạng chính tóm tắt bài toán, để học sinh lựa chọn cho phù hợp với từng bài toán cụ thể mà học sinh gặp trong quá trình học tập.

Cách 1: Tóm tắt dưới dạng các câu văn ngắn gọn.

Cách 2: Tóm tắt dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng.

Cách 3: Tóm tắt dưới dạng các hình vẽ.

Bước 2: Lựa chọn phép tính thích hợp cho bài toán, tìm phép tính thích hợp để giải bài toán.

Hướng dẫn học sinh phân tích ý nghĩa các lời văn chú ý dựa vào các từ “khóa” có trong bài.

Dựa vào các dạng bài tập đã được phân chia để biết bài toán học sinh gặp phải thuộc dạng bài tập nào.

Bước 3: Thực hiện phép tính.

Hướng dẫn học sinh sử dụng các bảng cộng, bảng trừ đã học để tìm kết quả của phép tính.

Bước 4: Trình bày lời giải của bài toán.

3. Một số ví dụ.

Trong chương trình toán lớp 1, phần giải bài toán có lời văn chia làm hai giai đoạn.

+ Giai đoạn 1 từ tiết 1 đến tiết 74:

Trong mỗi bài toán hướng dẫn học sinh hiểu và nắm vững phần đã cho và phần phải đi tìm. Hiểu được cách tóm tắt bài toán dưới dạng các câu văn, chỉ yêu cầu học sinh điền số và kết quả phép tính vào ô trống ở bên phải (bên dưới) bài toán.

Ví dụ: (Bài 4 trang 47, Toán 1).

Gắn hình minh họa trên bảng lớp cho học sinh quan sát rồi hỏi:

- Trên cành cây có mấy con chim đang đậu? (Có 3 con chim).

- Có mấy 1 con chim đang bay đến đậu cùng hay bay đi? (Có 1 con chim đang bay đến đậu cùng).

- Vậy bài toán này đã được thêm vào 1 con chim hay đã được bớt đi 1 con chim? (Bài toán này đã được thêm vào 1 con chim).

- Cho học sinh nêu lại đề bài theo hình minh họa. (Trên cành cây có 3 con chim đang đậu, sau đó có 1 con bay đến đậu cùng. Hỏi trên cành cây có tất cả bao nhiêu con chim đang đậu?)

- Bài toán cho biết gì? (Có: 3 con chim đang đậu, Thêm: 1 con chim bay đến đậu cùng).

- Bài toán hỏi gì? (Trên cành cây có tất cả bao nhiêu con chim đang đậu?).

- Muốn biết trên cành cây có tất cả bao nhiêu con chim đang đậu, ta làm như thế nào? (Thực hiện phép tính 3 + 1)

Chỉ yêu cầu học sinh điền vào ô trống bên dưới bài toán như sau:

3

+

1

=

4

 

+ Giai đoạn 2 từ tiết 74 đến hết:

Ở giai đoạn này chủ yếu là các bài toán được viết dưới dạng tóm tắt hoặc đầy đủ cả lời văn, nhưng yêu cầu cao hơn đối với học sinh các em phải viết đầy đủ bài giải của bài toán bao gồm câu trả lời, phép tính và đáp số.

Ví dụ: (Bài 2 trang 151, Toán 1).

Gọi 2 học sinh đọc bài toán, cả lớp đọc thần và hỏi:

- Bài toán cho biết gì? (Tổ em có: 9 bạn, trong đó có:  5 bạn nữ).

- Bài toán hỏi gì? (Tổ em có mấy bạn nam?)

- Muốn biết tổ em có mấy bạn nam, ta làm như thế nào? (thực hiện phép tính 9 – 5)

Hướng dẫn để học sinh viết câu trả lời, phép tính và đáp số của bài toán.

Tổ em có số bạn nam là:

9 – 5 = 4 (bạn)

                     Đáp số: 4 bạn nam.

Ngoài cách viết câu trả lời của bài toán là dựa vào câu hỏi của bài toán như trong bài giải ở trên, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết câu trả lời theo nhiều cách khác nhau như: Số bạn nam của tổ em là; có số bạn nam là;   số bạn nam tổ em là; số bạn nam là; số bạn nam có là;số bạn nam trong tổ em là; tổ em có số bạn nam là; …

          

 

Tác giả bài viết: Mai Thị Hoa

Nguồn tin: Sưu tầm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây