Website Trường Tiểu học Đức Long. Đức Thọ, Hà Tĩnh

http://thduclong.pgdductho.edu.vn


Sáng kiến kienh nghiệm: Hướn dẫn học sinh lớp một giải bài toán có lời văn

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến.
 Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Cùng các môn học khác, môn Toán có vai trò to lớn giúp học sinh phát triển tư duy logic, óc sáng tạo và hình thành tư duy làm việc khoa học, đặc biệt dạy học môn Toán  ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ  đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
D¹y häc to¸n cã lêi v¨n lµ mét bé phËn kiÕn thøc to¸n häc hoµn chØnh cho HS TiÓu häc. Mçi bµi to¸n cã lêi v¨n lµ mét t×nh huèng cã vÊn ®Ò buéc c¸c em ph¶i t­ duy, suy luËn vµ ph©n tÝch tæng hîp ®Ó gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
NÕu c¸c em lµm tèt ®­îc bµi to¸n th× nh÷ng vÊn ®Ò mµ c¸c em gÆp ph¶i trong cuéc sèng sÏ ®­îc c¸c em vËn dông to¸n häc ®Ó t×m ra gi¶i ph¸p gi¶i quyÕt t×nh huèng. Bëi vËy, viÖc d¹y häc gi¶i to¸n cÇn ®­îc x¸c ®Þnh râ rµng ngay tõ líp 1 vÒ môc ®Ýnh yªu cÇu, néi dung vµ ph­¬ng ph¸p d¹y häc.
Qua gi¶ng d¹y thùc tÕ cña líp 1 vµi n¨m tr­íc t«i thÊy HS gÆp rÊt nhiÒu khã kh¨n khi học gi¶i bµi to¸n cã lêi v¨n bởi học sinh lớp 1 kĩ năng đọc còn chậm, dịch, đôi lúc mãi lo dịch đọc nên đọc xong không hiểu được yêu cầu bài toán. ChÝnh v× nh÷ng lý do trªn b¶n th©n t«i chän kinh nghiÖm: “H­íng dÉn häc sinh líp 1 gi¶i bµi to¸n cã lêi v¨n”.
        2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
2.1.  Đối tượng nghiên cứu
          Là những bài tập  thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học.
- Học sinh khối 1 năm học 2014 - 2015; 2015-2016 , 2016-2017
2.2Phạm vi nghiên cứu         
- Trong chương trình toán1
-  Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
-  Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
   3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
          3.1. Mục tiêu       
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn
-  Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
- Đọc hiểu -  phân tích -  tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
- Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.        
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu               
-  Điều tra thực tế;
  • Tìm giải pháp để hướng dẫn học sinh lớp 1 giải toán cóa lời văn tốt nhất
  • -  Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và  khả năng diễn đạt đúng.
          4 - Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên hiện hành, Chuẩn  kiến thức kĩ năng toán 1
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ, dạy học Toán  lớp 1;
- Phương pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài và tác dụng của những ý kiến  đề xuất về rèn kỹ năng dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
 - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
          - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
   5 Giả thiết nghiên cứu
Các biện pháp dạy học giải toán có lời văn lớp 1 theo hướng tích cực sẽ góp phần đổi mới cách học của học sinh, tạo hứng thú học tập, giúp các em nắm vững kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng đại trà và phát triển năng khiếu cho học sinh.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học
Trong quá trình dạy học môn Toán lớp 1 về giải toán có lời văn nếu chúng ta đổi mới cách dạy-cách học, sử dụng các biện pháp dạy học tích cực thì học sinh sẽ hứng thú học tập, kết quả học tập được nâng lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môn học.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học         
1.1. Cơ sở lí luận
     Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.  Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính  kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
  Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.
Đó  là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: hướng dẫn học sinh lớp 1 giải bài toán có lời văn .
1.2 Cơ sở  thực tiễn
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.Đó là mục đích chính của đề tài này.
2 Thực trạng  và những nguyên nhân
2.1 Thực trạng:                    
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy   hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưn
 
khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn.  GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.
           Kết quả điều tra  năm học 2014- 2015
Lớp sĩ số HS  viết đúng câu lời giải HS viết đúng phép tính HS viết đúng đáp số HS giải đúng cả 3 bước
1C 26 7 26,9% 10 38,4% 8 30,7% 7 26,9%
                   
 
2.2. Những nguyên nhân                    
   + Nguyên nhân từ phía GV:
    - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng.
  +. Nguyên nhân từ phía HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác?
  1. một số các giải pháp thực hiện
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.     Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ  gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :VD: Bài 5 trang 46                                              
1
 
2
=
3
 
 
 
 
  a) 
 
       
   
 
  
 

Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu  cộng vào ô trống để có: 1 + 2 = 3
b) Đến câu này nâng dần mức độ- học sinh phải viết cả phép tính và kết quả
1  + 1 = 2
 
 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách .       cách 1:  Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp.
8
 
 + 1 = 9
      
        Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp.
                  
1
 
 + 8 = 9
 
 
 
 
 
 
 
Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn
đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.
 Cách 1:          
7
 
 + 2 = 9
Cách 2:
2 + 7 = 9
Đến bài 3 trang 85
 Học sinh quan sát và cần hiểu được:
        Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả.
10 - 2 = 8
  ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt-  trình bày miệng ghi đúng  phép tính.
            Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
           Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh.
  Mức độ 2:   Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
       Bài 3 trang 87
       Có     : 10 quả bóng
       Cho   : 3 quả bóng
       Còn   :.... quả bóng?
10 - 3 = 7
        Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết  lời giải.
        Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
  Mức độ 3:  Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện
 ( tiết 81- bài toán có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
   Cấu  trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố.
 Mức độ 4:   Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
 Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải  bài toán có lời văn
   Bài giải gồm 3 phần:  câu lời giải, phép tính và đáp số.
   Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình.  Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện  khi trình bày bài giải.
 Bài toán giải  bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.GV dạy cho HS giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
  - Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu gì?
  - Tóm tắt đề bài.
- Tìm được cách giải bài toán.
-  Trình bày bài giải.
  -  Kiểm tra lời giải và đáp số.
-  Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho, yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ, có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
  Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?
 Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới ao?
- Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn
*Tìm ra điểm yếu của học sinh:
*Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
*Số học sinh  viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
*Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
* Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
* Tiết 81      Bài toán có lời văn
*Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3.
- Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần:
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát  tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim?
Tiết 82  Giải toán có lời văn.
Giáo viên nêu bài toán .                       Học sinh đọc bài toán
Đây là bài toán gì?                       Bài toán có lời văn.
Thông tin cho biết là gì ?               Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.
Câu hỏi là gì ?                                   Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?    Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đưa ra cách giải bài toán mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
< >+ 4 = 9 ( con gà Có tất cả là:  Tiết 84    Luyện tập Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117. Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là+Thông tin cho biết là gì?                      Có 9 con gà.   Bán 3 con gà.
 +Câu hỏi là gì ?                                     Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu. GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là :                                    Bài giải
Số gà còn lại là:
9-3=6( con gà)
    Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có       :8 con chim        
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim
 Bài giải
Số  chim còn lại l
  8 - 2 = 6( con chim)
   Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149
Tóm tắt
Có        : 8 quả bóng
Đã thả   : 3 quả bóng
Còn lại:....quả bóng?
Bài giải
Số bóng còn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con
ở dưới ao   : 5 con
Trên bờ: ........con?
Bài giải
Trên bờ có là: 8 -5=3 ( con vịt )
Đáp số:  3 con vịt .
 ­ Bài 3 trang 151  Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng­ Bài 3 trang 151  Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
 
 
 
 
 
                                          ? cm                                2cm
 
 
                                                                            13cm
Bài giải
  Sợi dây còn lại dài
  13 – 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết  108      Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêmbớt ở lớp 1
Bài 1 trang 152
A,  Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi............................................................?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời
giải có cụm từ có tất cả
B,   Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi.  Hỏi .............................................?
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời
giải có cụm từ còn lại
Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ  số.
Thêm vào cuối câu chữ  là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là:       Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
Câu lời giải là:        Có tất cả  số  ô tô là :
B, Câu hỏi là:     Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là:      Trên cành còn lại     số          con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là:       Hai lớp trồng được tất cả     số          cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là:        Con sên bò được tất cả số         xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc  số trang nữa ...là:................................
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp
khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ:   Có tất cả là:  
Hoặc :   Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
        4,  kết quả đạt được
         KÕt qu¶ cô thÓ ®¹t ®­îc qua c¸c n¨m:

N¨m häc
Líp Tæng sè häc sinh Häc sinh biÕt gi¶i to¸n cã lêi v¨n Gi¶i to¸n cã lêi v¨n thµnh th¹o
1014 -2015 1C 26 24 22
2015-2016 1C 23 22 20
2016-2017 1C 19 19 17
 
 
Qua quá trình nghiên cứu, thực nghiệm: “hướng dẫn học sinh lớp 1 giải bài toán có lời văn”, bản thân tôi rút ra được bài học sau:
          - Muốn dạy tốt môn Toán, giúp học sinh hiểu, làm tốt các bài tập, trước hết giáo viên phải hiểu và nắm chắc các kiến thức và kỹ năng dạy các biện pháp tính đồng thời phải biết hướng khai thác để giúp trẻ phát triển tư duy sáng tạo trong học Toán. Giáo viên không nắm vững nội dung dạy học khi lên lớp sẽ lúng túng, hướng dẫn học sinh không mạch lạc làm cho hoạt động suy nghĩ của các em luẩn quẩn và gây mất niềm tin ở các em.
          - Muốn có giờ dạy học tốt, giáo viên phải thực sự có lòng yêu nghề mến trẻ, không ngại khó, ngại khổ, phải quan tâm, giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành nhiều hơn, phải giảng kĩ, nhắc đi nhắc lại những chỗ học sinh khó hiểu. GV tìm cách hướng dẫn học sinh  một cách ngắn gọn nhất  giúp các em dễ nhớ, dễ hiểu và dễ vận dụng.Có được như vậy mới tất yếu bài giảng sẽ thành công.
Trong quá trình dạy học tôi áp dụng các biện pháp nêu trên với đối tượng là học sinh lớp 1 và thấy cách làm này có tính khả thi cao. Tôi tin rằng, nếu tiếp tục được hoàn thiện và điều chỉnh của các đồng chí giáo viên thì hệ thống các biện pháp trên sẽ ngày càng hoàn thiện và phát huy tác dụng một cách tối đa góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1
D. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất:
- Mỗi giáo viên cần tích cực tự học tự bồi dưỡng, tham gia vào các buổi toạ đàm, sinh hoạt chuyên môn và các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, phải thực sự coi đây là một  nhiệm vụ trọng tâm để góp phần đổi mới cách dạy cách học
- Đối với các cấp quản lí giáo dục cần tổ chức nhiều buổi chuyên đề, nhiều đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học giúp cho giáo viên tiểu học có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, cập nhật được những thông tin về đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học từ đó họ sẽ có những nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học nói chung và một số phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh nói riêng. Cần biên soạn một số tài liệu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học đặc biệt là các phương pháp dạy học với các kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực, cụ thể hơn, sát với đối tượng giáo viên tiểu học hơn để giúp họ có những định hướng trong quá trình dạy học.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã rút ra được trong giảng dạy giải toán có lời văn lớp 1 đạt hiệu quả, xin trình bày trước bạn bè đồng nghiệp với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy giải toán có lời văn lớp 1 nói riêng.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp
                                Tôi xin chân thành cảm ơn!
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Tác giả bài viết: nguyễn Thị Thành

Nguồn tin: Trường Tiểu học Đức Long

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây